HƯỚNG DẪN CÁCH CÂN, ĐO
VÀ SỬ DỤNG BIỂU ĐỒ CHO TRẺ
MẦM NON
1. Cách cân trẻ:
- Đặt cân ở nơi bằng phẳng, không đặt trên thảm hoặc chiếu. Mặt cân phải đối
diện với người cân.
- Không đặt cân ở nơi có độ ẩm cao, nơi nước có thể bắn vào, hoặc trực tiếp dưới ánh nắng, dưới điều hòa không khí, gần lửa.
- Cân trẻ nên cởi bớt
quần áo. Đặt trẻ giữa bàn
cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng cơ thể ở thế cân bằng.
- Kết quả cân cần chính xác đến 0,1kg (ví dụ: 9,8kg)
- Phải thống nhất một
loại cân, thời gian cân và người cân trẻ.
- Trước khi cân, phải
kiểm tra cân bằng 1 vật chuẩn.
+ Đối với trẻ NT:
- Trẻ dưới 12 tháng tuổi:
Cân và đo trẻ mỗi tháng 1 lần.
- Trẻ 12 – 24 tháng: Cân
mỗi tháng 1 lần và đo 3 tháng 1 lần.
- Trẻ 24 – 36 tháng cân
và đo 3 tháng 1 lần, riêng quí cuối cùng( T5) nên cân 1 lần nữa trước khi
trẻ nghỉ hè.
+ Đối với trẻ MG:
- Cân và đo theo quí
* Lưu ý:
- Cân và theo dõi hằng tháng những trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ
thừa cân, trẻ béo phì.
- Trẻ bị ốm kéo dài, sức khỏe giảm sút cần được kiểm tra cân
nặng để đánh giá sự hồi phục sức khỏe của trẻ.
- Sau mỗi lần cân, đo cần ghi chép và chấm ngay lên biểu đồ để
tránh quên và nhầm lẫn. Sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và
thông báo cho gia đình.
2. Cách đo:
* Xác định tuổi của
trẻ để đo chiều dài nằm:
- Đo chiều dài nằm đối với trẻ dưới 24 tháng tuổi
- Đo chiều cao đứng đối với trẻ từ 25 tháng tuổi trở lên
- Đo chính xác đến 0,1cm (Ví dụ: 87,6cm)
Cách đo chiều cao đứng:
- Đặt thước đo trên mặt phẳng cứng, cần đảm bảo là thước đứng
vững, vuông góc với mặt đất nằm ngang hoặc dán 2 thước dây lên tường chạy song song.
- Tháo bỏ giầy dép, cặp tóc hay thứ gì trên đầu làm ảnh hưởng đến việc đo chiều
cao của trẻ.
- Dùng miếng bìa cứng thật mỏng đảm bảo từ mép tường
này đến mép tường kia, đo thẳng vuông góc với đầu trẻ.
Lưu ý:
- Để trẻ đứng thẳng và 5 điểm đầu, lưng, mông và gót chân trên 1
đường thẳng. Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn
đến đỉnh đầu (Điểm cao nhất của đầu trẻ).
- Dựa lưng vào thước, bàn chân ở
giữa thước, mắt nhìn
thẳng vào phía trước theo đường nằm ngang.
- Hai tay bỏ thõng hai
bên mình.
3. Cách sử dụng biểu đồ:
* Phân loại biểuđồ:
- Có hai loại biều đồ:
+ Biểu đồ theo dõi cân nặng theo tuổi
+ Biểu đồ theo dõi chiều cao theo tuổi.
- Biểu đồ dành cho bé trai ( màu xanh
đậm).
- Biểu đồ dành cho bé gái ( màu hồng).
* Cách lập lịch tháng tuổi:
- Viết tháng sinh của trẻ vào ô đầu tiên trong lịch tháng tuổi.
- Viết tuổi mới vào ô tháng sinh của trẻ năm sau.
- Viết tuổi mới của trẻ vào ô tiếp theo ở tháng sinh của trẻ năm
sau.
- Hết 1 năm lại chuyển sang một năm mới (nhớ đánh dấu năm mới ở phía dưới ô
tháng 1 của năm đó), cứ như vậy lập cho hết đến 60 tháng tuổi.
- Biểu đồ cân nặng tính bằng kg
- Biểu đồ chiều
cao tính bằng cm
- Khi cân đo
xong phải ghi kết quả vào sổ theo dõi, sau đó vào biểu đồ
- Kết quả cân nặng, chiều cao biểu hiện bằng chấm tròn(.), nối nhiều điểm chấm
với nhau thành 1 đường biểu diễn:
+ Nếu đường biểu diễn đi lên: Trẻ phát triển tốt.
+ Nếu đường biểu diễn đi ngang: Trẻ có 1 điều gì đó đe dọa sức khỏe.
+ Nếu đường biểu diễn đi xuống: Rất nguy hiểm cho sức khỏe trẻ.
4. Đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ:
a. Cân nặng:
- Điểm chấm cân nặng nằm
ở kênh từ -2 đến +2 : Trẻ bình thường;
+ Nếu đường phát triển đi theo hướng đi lên là trẻ đang phát
triển tốt. Đường phát triển nằm ngang hay đi xuống là trẻ đang phát triển không tốt, cần có biện pháp can thiệp sớm.
- Điểm chấm cân nặng nằm ở kênh dưới -2 : Suy dinh dưỡng vừa.
- Điểm chấm cân nặng nằm ở kênh dưới -3: Suy dinh dưỡng nặng.
- Điểm chấm cân nặng nằm ở kênh trên +2: Trẻ có cân nặng cao
hơn so với tuổi.
- Điểm chấm cân nặng nằm ở kênh Trên + 3: Thừa cân và béo phì.
- Tuy nhiên để đánh giá trẻ có thực sự thừa cân, béo
phì hay không phải dựa vào chỉ số, cân nặng theo chiều cao.
b. Chiều cao theo tuổi:
- Khi đường biểu diễn chiều cao của trẻ nằm trong kênh “- 2 đến
+ 2” hoặc “ trên + 2”: Trẻ có chiều cao phát triển bình thường.
- Khi chiều cao của trẻ nằm trong kênh dưới -2: Trẻ thấp còi độ
1.
- Khi chiều cao của trẻ nằm trong kênh dưới -3: Trẻ thấp còi độ
2.
* Lưu ý:
+ Trẻ thấp còi độ 1 và độ 2 chứng tỏ trẻ bị suy dinh dưỡng trong
1 thời gian dài.
+Khi chiều cao của trẻ nằm ở kênh “ trẻ + 3” trẻ quá cao nên đưa
trẻ đến khám ở cơ sở y tế.
Nếu giữa 2 lần cân đo thấy kết quả bất thường tăng hoặc giảm quá
nhanh phải kiểm tra lại thao tác cân và đo cho chính xác.